Tên khác
Cây còn có tên là cây ngưu tất, hoài ngưu tất
Tên khoa học
Achyranthes hidentata Blume
Khu vực phân bố
Cỏ xước là một cây thuốc Nam mọc hoang khắp nơi, từ Bắc vào Nam, ở đâu cũng thấy có. Thường thấy ở ven đường, bờ sông, bãi cỏ, bờ bụi, quanh vườn nhà, …
Bộ phận dùng
Toàn cây, đặc biệt là thân và rễ được sử dụng làm thuốc.
Cách chế biến và thu hái
Cây được thu hái quanh năm, chặt ngắn, phơi khô, khi sử dụng thì sao vàng hạ thổ.
Thành phần hóa học
Trong rễ có chứa chất saponin, khi thuỷ phân sẽ cho axit oleanic C30H48O3 và galactoza, rhamnoza, glucoza. Ngoài ra còn có ecdysteron, inokosteron và muối kali.
Công dụng
Là một cây thuốc rất tốt cho xương khớp, nên cỏ xước thường được sử dụng cho những trường hợp sau:
- điều trị đau thần kinh tọa
- điều trị đau nhức xương khớp
- Tác dụng tốt cho bệnh nhân sỏi mật, sỏi thận
- điều trị chứng tiểu đau, tiểu buốt, đái đục, viêm bàng quang
- Tác dụng điều trị bệnh phù thũng, viêm thận
Đối tượng sử dụng
- Bệnh nhân đau nhức xương khớp, đau thần kinh tọa
- Bệnh nhân mắc sỏi thận, sỏi mật
- Bệnh nhân viêm bàng quang
- Người bị phù thũng, vàng da
Dùng làm thuốc điều trị đau nhức xương khớp
- Dùng độc vị cỏ xước, 15-20g, sao vàng, hạ thổ, sắc nước uống trong ngày
- Dùng kết hợp: Rễ cỏ xước 20g, dây đau xương 20g, rễ sim (sao) 20g, cẩu tích 16g, thổ phục linh 20g; sắc nước uống trong ngày.
- Dùng làm thuốc cho bệnh nhân mắc thoát vị đĩa đệm: Cây cỏ xước 20g, dền gai 20g, tầm gửi 20g, lá lốt 20g, cây cỏ ngươi 20g, cây chìa vôi 30g sắc nước uống trong ngày.
Bài thuốc gồm 6 vị giúp hiệu quả điều trị bệnh rất cao
*Lưu ý: Tác dụng của sản phẩm có thể tùy thuộc vào cơ địa mỗi người, keeng kỵ cho các chị phụ nữ đang có thai